Xin mạng phép trích dẫn thông tin so sánh giữa các giải pháp cho hệ thống CCTV trong "Giải pháp hệ thống giám sát sử dụng camera IP" đến quý khách hàng lắp đặt camera tham khảo thêm.
* Tổng quan
Hệ thống camera quan sát,
camera giám sát, hay còn gọi là CCTV (Closed Circuit Television) hiện
nay dù có rất nhiều giải pháp nhưng đều dựa trên nền tảng 3 công nghệ
sau:
- Giải pháp hoàn toàn sử dụng tín hiệu tương tự (Analog CCTV system): tất cả những thiết bị sử dụng trong hệ thống là những thiết bị sử dụng tín hiệu tương tự.
- Giải pháp hỗn hợp (Hibrid Solution):
nâng cấp từ giải pháp sử dụng toàn bộ thiết bị dùng kỹ thuật tương tự
bằng cách số hóa hệ thống lưu trữ hình ảnh ghi nhận được. Thiết bị
camera giám sát vẫn sử dụng công nghệ tín hiệu tương tự, nhưng việc lưu
trữ thì sử dụng thiết bị lưu trữ kỹ thuật số.
- Giải pháp số hóa toàn bộ (Total network - IP Solution):
số hóa toàn bộ những thiết bị đầu cuối là các camera quan sát, phương
tiện truyền dẫn, hệ thống lưu trữ và quản lý. Đây là giải pháp ứng dụng
công nghệ mới nhất hiện nay, mang lại nhiều giá trị tiện ích nhất và
khắc phục được rất nhiều nhược điểm của các giải pháp trước.
* So sánh ưu - khuyết điểm của mỗi giải pháp hệ thống CCTV
- Giải pháp Analog/Hibrid:
xây dựng hệ thống mạng cáp đồng trục (đắt tiền) riêng để kết nối tất cả
các camera từ vị trí lắp đặt về phòng điều khiển trung tâm.
- Giải pháp Digital IP:
tận dụng hạ tầng truyền thông chung của tòa nhà (sử dụng mạng IP).
Không phải thi công một hệ thống mạng trục mới hoàn toàn chỉ dành cho hệ
thống giám sát, tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chí phí vận hành, bảo
trì, bảo dưỡng.
2. Lưu trữ hình ảnh
- Giải pháp Analog/Hibrid:
lưu trữ trên băng từ (analog tape) hoặc lưu trên những thiết bị ghi
hình kỹ thuật số (DVR). Khi sử dụng DVR để lưu trữ, việc chuyển đổi phải
thực hiện bởi các DVR cho nên khi số lượng camera tăng lên, số lượng
DVR cũng phải được trang bị thêm thì mới đáp ứng được nhu cầu mở rộng.
- Giải pháp Digital IP:
Được lưu trên hệ thống lưu trữ kỹ thuật số như máy server, máy tính cá
nhân (hệ thống nhỏ). Hình ảnh được lưu trữ dưới định dạng kỹ thuật số.
3. Chất lượng hình ảnh
- Giải pháp Analog/Hibrid:chất
lượng hình ảnh của giải pháp sử dụng công nghệ analog không thể vượt
quá chất lượng của tín hiệu truyền hình tượng tự (đạt tối đa 0.4
Megapixel)
- Giải pháp Digital IP: giải pháp sử dụng camera IP kỹ thuật số có thể dễ dàng đạt đến độ phân giải Megapixel cao hơn hẳn so với công nghệ analog.
4. Nguồn điện
- Giải pháp Analog/Hibrid:
các camera analog cần có hệ thống nguồn điện để đảm bảo hoạt động. Vì
thế bên cạnh việc phải xây dựng một hệ thống cáp trục chính (cáp đồng
trục) để truyền dẫn tín hiệu hình ảnh, ta còn phải xây dựng một hệ thống
cáp nguồn điện cung cấp cho các camera để hoạt động.
- Giải pháp Digital IP:
các camera IP có khả năng được cấp nguồn thông trên cùng cáp tín hiệu
(sử dụng công nghệ Power over Ethernet – PoE). Không cần phải xây dựng
thêm một hệ thống cấp nguồn riêng cho các camera.
5. Thay đổi vị trí lắp đặt
- Giải pháp Analog/Hibrid:
do hệ thống camera analog phụ thuộc vào hệ thống cáp trục chính riêng
cũng như hệ thống nguồn điện nên khi có nhu cầu thay đổi thiết kế, thay
đổi vị trí lắp đặt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đôi khi không khả
khi khi phải lắp ở những vị trí không thể thi công dây đến.
- Giải pháp Digital IP:
camera IP có thể thay đổi vị trí linh hoạt do hệ thống cáp tín hiệu và
cáp nguồn chung và có khả năng tích hợp vào trục chính cho nên khi thay
đổi vị trí không cần phải đi tại toàn bộ hệ thống dây dẫn tín hiệu. Ở
những vị trí khó khăn có thể sử dụng giải pháp không dây nên việc chọn
vị trí lắp đặt và thay đổi vị trí đơn giản hơn so với sử dụng camera
analog.
6. Thông minh
- Giải pháp Analog/Hibrid:
không cung cấp được nhiều tiện ích trong quá trình khai thác sử dụng.
Cũng như đây là một hệ thống chạy độc lập nên không thể tích hợp vào
những hệ thống quản lý tập trung của cả tòa nhà.
- Giải pháp Digital IP:
công nghệ IP ngày càng phát triển và các giải pháp sử dụng IP camera
ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng (giám sát
qua Web, tự động gửi cảnh báo qua email…) và có khả năng tích hợp vào
các hệ thống quản lý tòa nhà BMS.
* Kết luận
Là một công nghệ mới và ngày càng hoàn thiện, trong thời gian đầu chất lượng của giải pháp camera IP
chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera Analog. Tuy nhiên
với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày một tăng
cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ
analog và công nghệ IP đã được xóa bỏ và những giải pháp camera IP từng bước vượt lên với những ưu điểm vượt trội của mình.
So sánh về giá cả thì giá của giải pháp camera IP
hiện nay vẫn còn cao hơn so với những giải pháp sử dụng công nghệ cũ
analog tuy nhiên khi xem xét toàn bộ giải pháp thì việc đầu tư cho giải pháp Camera IP
vẫn tỏ ra hiệu quả hơn khi có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí
trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt khoảng thời
gian nhiều năm sau đó.
Hơn thế nữa, cùng với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà giải pháp Camera IP
mang lại thì đây còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát
triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử
dụng được nhiều lợi ích hơn trong tương lai.
(Theo internet)
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét