Vũ Hoàng Telecom
xin giới thiệu những đặc tính kỹ thuật của hệ thống Camera IP dùng mạng
không dây. Thiết kế hệ thống Camera IP không dây dùng sóng Wireless đem
lại hiệu quả và tiết kiệm chi phí về nhân công và dây đến 90%. Đội ngũ
kỹ thuật Vũ Hoàng Telecom đã triển khai hệ thống camera IP không dây và đã
đem lại 1 giải pháp hiệu quả tốt cho quý khách hàng yêu cầu.
Giải pháp kết nối camera IP nhiều chi nhánh |
Với những doanh
nghiệp có nhiều chi nhánh văn phòng nằm ở các tỉnh thành khác nhau, giữa
các văn phòng cần trao đổi dữ liệu, cần giám sát công việc thì hệ thống
camera IP nhiều nối sẽ giải quyết vấn đề này. Khi hoạt động thì các
camera từ các văn phòng khác của công ty sẽ hiểu thị hình ảnh trên cùng
tivi LCD tại trụ sở chính. Đầu ghi sẽ ghi hình và xem lưu lại tại trụ
sở.
Lợi ích của giải pháp kết nối camera IP nhiều chi nhánh
1. Tiết kiệm chi phí
- VPN (virtual
private network) có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm từ 50% - 70% chi
phí đầu tư vào các kết nối leased line và remote access truyền thống ,
giảm đáng kể các chi phí đầu tư cho hạ tầng truyền thông và chi phí hàng
tháng đối với các kết nối site to site
2. Bảo mật
- VPN cung cấp
chế độ bảo mật cao nhất nhờ các cơ chế mã hóa trên nền tảng mạng riêng
ảo ( mã hóa , xác thực truy cập , xác nhận truy cập và bảo mật hệ thống)
- Quản lý các kết nối dễ dạng thông qua tên và mật khẩu truy cập vào hệ thống mạng riêng ảo trong mạng nội bộ
3. Linh hoạt
- VPN giúp việc
bổ sung các kết nối cho văn phòng hay người dùng được thực hiện nhanh
chóng và dễ dàng mà không cần phải thay đổi lớn về cơ sở hạ tầng, thiết
bị
- Số lượng kết
nối đồng thời từ xa vào văn phòng công ty hoặc chi nhánh lớn, không hạn
chế số lượng, tùy thuộc vào nhu cầu khai thác dữ liệu sẽ có mô hình VPN
phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
4. Hiệu quả
Với việc kết nối
nhanh chóng , dễ dàng với chi phí thấp giúp doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả công việc của mình.Người dùng có thể kết nối bất cứ khi nào ,
bất cứ nơi đâu, thông tin liên tục chỉ cần ở đó có thể truy cập Internet
.Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phát triển mô hình “làm việc từ xa” để
giảm chi phí thuê mặt bằng, tăng thời gian làm việc nhờ giảm thời gian
di chuyển của nhân viên
Một số hệ thống
camera (hay còn gọi là hệ thống CCTV) sử dụng Wireless Camera có thể
hoạt động không tốt trong việc ghi nhận và lưu trữ hình ảnh. Và các nhà
quản trị lại thường đi đến kết luận sai lầm rằng lỗi gây ra bởi camera.
Thực ra, các lỗ hỏng trong hệ thống giám sát đó có xuất phát từ việc
triển khai wireless camera. Bởi vì, wireless camera hoạt động ổn định
hay không chủ yếu dựa vào các yếu tố xuất phát từ hệ thống mạng không
dây.
MÔ HÌNH HỆ THỐNG CAMERA IP KHÔNG DÂY DÙNG WIFI
Sau đây là 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến Wireless Camera:
- Băng thông.
- Phạm vi phủ sóng.
- Số lượng camera triển khai.
1. Băng thông
Mặc dù hiện nay
chuẩn 802.11n đã được công nhận, nhưng các wireless camera chỉ hỗ trợ
chuẩn 802.11 a/b/g, và chuẩn 802.11g chỉ hỗ trợ băng thông tối đa ở mức
54 Mb/s. Trong khi đó, để đảm bảo chất lượng hình ảnh thì băng thông
trên hệ thống mạng có dây phải đáp ứng tới mức 70 đến 700 Mb/s. Có thể
thấy, mạng không dây có băng thông thấp hơn rất nhiều so với mạng có
dây, và yếu tố này thường bị bỏ qua trong quá trình thiết kế.
Cách tính toán
băng thông trong hệ thống mạng không dây và có dây hoàn toàn khác nhau.
Với mạng có dây, nếu bạn nói rằng bạn đang có băng thông 100 Mb/s, điều
này có nghĩa là bạn có 100 Mb/s upload và 100 Mb/s khác dùng download.
Ngược lại, ở một mạng không dây, nếu bạn nói rằng bạn có băng thông 54
Mb/s thì đó là tổng cho cả hai luồng upload và download. Một vài hệ
thống wireless được cố định dùng một nửa băng thông cho upload và nửa
cho download. Đây là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến các wireless camera
bởi vì gần như tất cả wireless camera đều sử dụng băng thông theo một
hướng (upload). Vì vậy, để tối ưu hóa băng thông cho các wireless
camera, hãy đảm bảo rằng hệ thống wireless cho phép chúng ta cấu hình
hóa toàn bộ băng thông để upload.
Hệ thống mạng
không dây thường dễ bị ảnh hưởng từ môi trường dẫn đến băng thông bị
giảm. Các yếu tố như vật cản, nhiễu sóng từ các điện thoại di động, lò
vi sóng…là các nguyên nhân chính. Ngoài ra, hướng của ăng-ten thu phát
sóng nếu điều chỉnh không chính xác cũng làm băng thông giảm. Trong ví
dụ bên trên, hệ thống wireless 54 Mb/s chỉ cung cấp 27 Mb/s cho luồng
video. Tuy nhiên, khi bị ảnh hưởng từ điều kiện môi trường thì có thể
làm giảm băng thông chỉ còn 13,5 Mb/s.
2. Phạm vi phủ sóng
Khoảng cách lắp
đặt camera wireless so với thiết bị phát sóng (access point) cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của thiết bị này. Để các wireless
camera hoạt động tốt, khoảng cách tối ưu giữa thiết bị phát sóng và
camera phải không quá 100m. Đối với những khoảng cách xa hơn 100m chúng
ta cần phải sử dụng thêm những thiết bị khuếch đại đầu cuối bao gồm
tranceiver và ăng-ten để tăng độ khuếch đại của tín hiệu. Mô hình này
hoạt động theo hình thức cầu nối point-to-point.
Một số yếu tố như
vật cản, hạn chế tần số, hạn chế nguồn phát… là những nguyên nhân làm
giảm phạm vi phủ sóng của access point. Trong đó vật cản là tác nhân gây
ra ảnh hưởng nhiều nhất. Hầu hết các hệ thống giám sát hình ảnh
wireless phát sóng ở phạm vi tần số từ 2,4 Ghz đến 5,8 Ghz và các sóng
này dễ dàng bị chặn bởi các vật cản như tòa nhà hoặc cây cối. Ví dụ, bạn
muốn truyền tín hiệu đến một tòa nhà xa 100m nhưng nếu có một tòa nhà
khác ở giữa, tín hiệu sẽ bị cản và liên kết sẽ không thể thực hiện.
Các thiết bị
wireless thường được lắp các ăng-ten để hỗ trợ cho việc thu phát và điều
chỉnh hướng sóng. Vì vậy, khi lắp đặt chúng ta cần chú ý đến hướng phát
sóng của ăng-ten để đảm bảo rằng các wireless camera nằm trong phạm vi
phủ sóng của các AP. Ở một số trường hợp nhằm khắc phục các hạn chế về
nguồn phát, các ăng-ten chuyên dụng sẽ được dùng như ăng-ten định hướng,
ăng-ten yagi… nhưng chúng cần phải được lắp đặt thật chính xác; nếu
không các wireless camera sẽ không kết nối được vào mạng
3. Số lượng camera triển khai
Số lượng camera
giám sát trên một hệ thống wireless thường bị hạn chế do giới hạn băng
thông và khoảng cách nơi camera có thể được lắp đặt. Trong bất kỳ kết
nối wireless nào, với các camera lắp đặt không xa hơn 1 km từ nơi phát
tín hiệu thì số lượng camera tối đa mà thiết bị phát sóng có thể hỗ trợ
được là từ 5 đến 15 thiết bị. Số lượng wireless camera có thể được tăng
lên bằng cách sử dụng thêm nhiều thiết bị phát sóng wireless hoặc bằng
cách kết hợp mạng không dây và có dây.
Việc lựa chọn
chuẩn nén và độ phân giải là những yếu tố quan trọng trong việc tính
toán được số lượng các camera có thể lắp đặt. Trong mạng có dây, nơi
băng thông mạng phổ biến từ 70 Mb/s trở lên thì camera có thể hoạt động
mà không cần tính toán đến chế độ nén hình ảnh. Tuy nhiên, trong mạng
không dây, với băng thông hỗ trợ tối đa chỉ 54 Mb/s thì một camera sử
dụng chuẩn nén MJPEG có thể tiêu thụ tất cả băng thông hiện có. Việc này
sẽ làm giảm số lượng camera có thể lắp đặt trong cùng một vùng phủ
sóng.
Wireless Camera
đang là một phương án khác cho nhiều giải pháp camera giám sát để trở
thành lựa chọn tối ưu trong hệ thống giám sát an ninh bởi các tính năng
vượt trội, giải pháp quản lý hiệu quả, chi phí và đặc biệt là tiết kiệm
tối đa thời gian thi công. Tuy nhiên để đảm bảo wireless camera hoạt
động ổn định đòi hỏi hệ thống mạng không dây phải được được thiết kế và
tính toán cẩn trọng.
Mọi thông tin tư
vấn về giải pháp này, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ với
Phòng Kỹ Thuật Vuhoangtelecom qua số hotline trực tiếp (08) 35 166 166 - (08) 3962 5555 (Tp.HCM) hoặc (04) 6256 1111 (Hà Nội) để được tư vấn và đưa ra giải pháp tốt nhất.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét